Fibrinogen
Những tên gọi khác
Fibrinogen huyết tương; Yếu tố I
Định nghĩa
Là xét nghiệm đo lượng fibrinogen trong máu.
Tại sao phải làm xét nghiệm này?
Làm xét nghiệm này khi có bất thường đông máu, đặc biệt khi có chảy máu ào ạt
Fibrinogen là một protein được tổng hợp tại gan. Nó được dùng trong quá trình đông máu. Fibrinogen bị ly giải bởi enzyme thrombin thành fibrin peptides ( đoạn ngắn protein) trong quá trình đông máu bình thường. Thrombin cũng hoạt hoá yếu tố ổn định fibrin ( yếu tố XIII) rồi sau đó gắn kết fibrin vào trong phức hợp lưới, kết thúc quá trình đông máu thành mạch. Tiểu cầu đến kết cụm tại nơi tổn thương, tại thụ thể gắn protein ở màng tế bào tiểu cầu với fibrin peptides.
Nguy cơ
· Chảy máu quá nhiều
· Choáng hoặc cảm giác chóng mặt
· Hematôm (khối máu tụ dưới da)
· Nhiễm trùng(luôn luôn có nguy cơ thấp bất cứ khi nào da bị mất toàn vẹn)
· Có thể phải đâm kim nhiều lần trước khi vào được tĩnh mạch.
Những điều cần lưu ý
Các mạch máu có thể khác nhau về kích thước giữa bệnh nhân này với người khác hoặc từ vùng này sang vùng khác trên cùng một người. Do đó, việc lấy máu trên một số người có thể gặp nhiều khó khăn hơn những người khác.
Các giá trị bình thường
Bình thường: 200 - 400 mg/dl.
Các kết quả bất thường
· Giảm sản xuất fibrinogen (bẩm sinh hay mắc phải)
· Tiêu thụ fibrinogen quá mức( như trong bệnh đông máu nội mạch rãi rác)
· Tiêu fibrin, hay bất thường trong phá huỷ fibrinogen ( nguyên phát hay thứ phát)
· Xuất huyết, truyền những sản phẩm máu thiếufibrinogen
Những bệnh cần làm xét ngiệm này là:
· DIC (đong máu nội mạch rãi rác)
· Hemophilia A
· Hemophilia B
· Nhau bong non
Nhận xét
Đăng nhận xét